NHNN vừa ban hành Thông tư 06/2015/TT-NHNN quy định thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với trường hợp sở hữu cổ phần vượt giới hạn quy định tại Điều 55 Luật các tổ chức tín dụng (TCTD).
![]() |
Ảnh minh họa |
Thông tư này áp dụng đối với cổ đông, cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó (sau đây viết tắt là “nhóm cổ đông có liên quan”) sở hữu cổ phần vượt giới hạn; TCTD có cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn (sau đây viết tắt là TCTD).
Thông tư nêu rõ, TCTD phối hợp với cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn lập Kế hoạch khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn, đảm bảo chậm nhất ngày 31/12/2015 tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan tại TCTD tuân thủ quy định tại Luật các TCTD, trừ các trường hợp sở hữu cổ phần vượt giới hạn đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc được xử lý theo Phương án cơ cấu lại đã được NHNN phê duyệt.
Kế hoạch khắc phục tối thiểu phải có các nội dung: Danh sách cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan (nêu rõ mối quan hệ liên quan) đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn; Biện pháp và lộ trình khắc phục việc sở hữu cổ phần vượt giới hạn; Cam kết của TCTD về việc phối hợp, đôn đốc cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn thực hiện việc khắc phục theo đúng lộ trình nêu trên.
Thông tư cũng quy định, trong thời hạn triển khai Kế hoạch khắc phục hoặc thời hạn nêu trong Phương án cơ cấu lại đã được NHNN phê duyệt, cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn không được tăng số lượng cổ phiếu nắm giữ tại TCTD dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau: Nhận cổ phiếu thưởng hoặc cổ tức bằng cổ phiếu; Mua cổ phiếu phát hành thêm khi TCTD tăng vốn điều lệ thông qua việc chào bán cổ phiếu ra công chúng nhưng đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần sau khi mua tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần quy định tại Điều 55 Luật các TCTD.
Đặc biệt, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, TCTD không được cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng mới (trong trường hợp đã cấp tín dụng) cho cổ đông, cổ đông trong nhóm cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn hoặc người có liên quan của các cổ đông đó.
Cổ đông là cá nhân, cổ đông là tổ chức có người đại diện phần vốn góp là thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của TCTD đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn được phép chuyển nhượng số cổ phần sở hữu vượt giới hạn quy định.
Thông tư cũng quy định rõ, sau thời hạn xử lý nêu trên (chậm nhất là 31/12/2015) hoặc sau thời hạn nêu trong Phương án cơ cấu lại đã được NHNN phê duyệt, cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan chưa đảm bảo tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần theo quy định tại Luật các TCTD, NHNN sẽ không chấp thuận nhân sự dự kiến bầu làm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát, bổ nhiệm làm Tổng giám đốc của TCTD trong trường hợp các nhân sự này là: Cổ đông hoặc thuộc nhóm cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn tại TCTD; Người đại diện phần vốn góp hoặc người có liên quan của các đổi tượng nêu trên.
Bên cạnh đó, NHNN cũng không xem xét việc đề cử nhân sự tham gia HĐQT, Ban kiểm soát của TCTD của cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn tại TCTD đó.
Không những vậy, cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan đang sở hữu cổ phần vượt giới hạn không được tăng số lượng cổ phần nắm giữ tại TCTD dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp theo quy định; chưa được nhận cổ tức bằng tiền mặt (nếu có) đối với số cổ phần nắm giữ vượt giới hạn cho đến khi đảm bảo tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần theo quy định.
Ngoài ra, NHNN còn có thể áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết khác theo quy định của pháp luật, bao gồm cả biện pháp cơ cấu lại đối với TCTD có cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn theo yêu cầu của NHNN.
Thông tư 06/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ 15/7/2015
Điều 55. Tỷ lệ sở hữu cổ phần 1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. 2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ các trường hợp sau đây: a) Sở hữu cổ phần theo quy định tại khoản 3 Điều 149 của Luật này để xử lý tổ chức tín dụng gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng; b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa; c) Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. 4. Tỷ lệ sở hữu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bao gồm cả phần vốn ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần.5. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ. (Trích Luật Các tổ chức tín dụng 2010) |