Xuất khẩu cao su thiên nhiên tăng hơn 11% về lượng và giá trị tháng 8

(NDH) Hiệp hội Cao su Việt Nam cho biết dù giá xuất khẩu cao su giảm nhẹ, nhưng do khối lượng xuất khẩu tăng nên giá trị xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 8/2014 cũng tăng trên 11%.

Trích dẫn số liệu từ Tổng cục Hải Quan, Hiệp hội cho biết xuất khẩu cao su thiên nhiên trong tháng 8 ước đạt 113.922 tấn với giá trị khoảng 192,4 triệu USD, tăng 11,6% về lượng và tăng 11,3% về giá trị so với tháng 7.

Đơn giá xuất khẩu cao su bình quân trong tháng 8 đạt khoảng 1.689 USD/tấn, giảm nhẹ 0,3% so với tháng trước đó.

Tính chung 8 tháng đầu năm, xuất khẩu cao su thiên nhiên ước đạt 572.646 tấn với giá trị khoảng 1,03 tỷ USD, đơn giá xuất khẩu bình quân khoảng 1.801 USD/tấn. So với cùng kỳ năm 2013, xuất khẩu mặt hàng này giảm 5,7% về lượng, giảm 29% về giá trị và giảm 24,8% về giá.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với khối lượng 234.669 tấn, chiếm 41% tổng lượng xuất khẩu (giảm 14,3% so với cùng kỳ năm trước). Giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 409.005 triệu USD, chiếm 39,7% tổng kim ngạch xuất khẩu cao su thiên nhiên trong 8 tháng (giảm 35% so với cùng kỳ năm trước).

Các thị trường xuất khẩu lớn tiếp theo là Malaysia đạt 111.845 tấn, chiếm 19,5% thị phần và giảm 15% so với cùng kỳ năm trước; Ấn Độ đạt 48.749 tấn, chiếm 8,5% thị phần và giảm 11,7% so với cùng kỳ.

Nhập khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam trong 8 tháng đạt khoảng 63.153 tấn với kim ngạch 114,136 triệu USD, giảm 2,4% về lượng và giảm 28% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Thị trường nhập chủ yếu của Việt Nam là Campuchia (43,1%), Khu chế xuất Việt Nam (19,2%), Lào (13,2%) và Thái Lan (10,7%).

Nhằm tháo gỡ khó khăn cho ngành cao su trong bối cảnh giá sụt giảm mạnh trên thị trường thế giới, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp đa dạng hóa các chủng loại cao su thiên nhiên xuất khẩu, Bộ Tài chính đã quyết định giảm thuế xuất khẩu cao su xuống 0% từ tháng 10 tới đối với các mặt hàng như cao su ly tâm (latex) (HS 40.01), crếp từ mủ cao su (HS 40.01.29.20), cao su tổng hợp (HS 40.02) và cao su hỗn hợp (HS 40.05).